Lý do bạn không học tiếng Đức hiệu quả P1
Những lý do bạn học tiếng Đức không hiệu quả và kim chỉ nam cải thiện kết quả học tập. Không hẳn chỉ một mình bạn không học tiếng Đức hiệu quả mà rất nhiều người khác đều gặp vấn đề tương tự khi học ngoại ngữ.
Những người học ngoại ngữ thành công hầu hết đã gặp trở ngại trong quá trình học và họ đã tự vươn lên để tiếp thu kiến thức.
Lý do bạn không dùng đúng cách trong học tiếng Đức
Trong tiếng Đức, chúng ta có 4 Cách (Nominativ - 1, Genitiv - 2, Dativ - 3, Akkusativ - 4). Đầu tiên qua 2 bảng quán từ bên dưới để xem những sự khác biệt của quán từ trong tiếng Đức (khi chia ở 4 cách) và tiếng Anh (thứ tiếng quen thuộc với mọi người) để xem cách đã ảnh hưởng đến quán từ như thế nào:
Học tiếng Đức đúng phương pháp.
>> Tham khảo: Cách học thông thường của người học tiếng Đức p1
Tiếng Đức về quán từ "the"
m f n Plural
Nom. der die das die
Acc. den die das die
Dat. dem der dem en
Gen. des der des der
Trong khi tiếng Anh
m f n Plural
Nom. The The The The
Akk. The The The The
Dat. The The The The
Gen. The The The The
Trong tiếng Anh, quán từ “the” bất biến nhưng trong tiếng Đức, quán từ lại vô cùng đa dạng. Đây là điểm đầu tiên các bạn nên nhận ra khi học tiếng Đức là ngoại ngữ thứ 2 bên cạnh tiếng Anh.
Kim chỉ nam quan trọng học tiếng Đức
Bạn cần phải biết để luôn luôn xác định đúng những trường hợp sau nên dùng như thế nào, đây là những kiến thức căn bản bạn bắt buộc phải nhớ. Nếu ví tầm quan trọng thì nó giống như bảng chữ cái mà bạn phải học thuộc hồi nhỏ trước khi tập nói và học viết. Những điều dưới đây cũng vậy nó giúp bạn tránh những sai lầm đáng tiếc khi làm bài thi.
• Cách 1 (Nominativ) không phải lúc nào cũng đơn giản
• Sự khác biệt giữa Tân ngữ (bổ ngữ) gián tiếp và trực tiếp
• Cách sử dụng Cách 2 (Genitiv)
• Những Động từ nào luôn luôn đi với Cách 3 (Dativ)
• 30 Giới từ thường dùng nhất được chia thành 4 nhóm
Trong những trường hợp trên, bạn đã hiểu rõ được bao nhiêu? Mỗi trường hợp đều ẩn chứa 1 lý do khiến bạn không chia đúng cách sử dụng.
Cách 1 (Nominativ) không phải lúc nào cũng đơn giản
Cách 1 được sử dụng khi danh từ đứng ở vi trí chủ ngữ trong câu (người/ vật thực hiện hành động ). Nghe có vẻ đơn giản, tuy nhiên một vài ví dụ bên dưới chứng tỏ điều đó không phải hoàn toàn lúc nào cũng y như vậy.
Có hai cách đứng bên nhau:
+ Die neue Schülerin war eine Französin aus dem Süden.
+ Das Praktikum war die beste Erfahrung meines Lebens.
Nếu trong câu sử dụng động từ “SEIN” thì cả 2 danh từ đều chia ở cách 1. Bởi thực chất trong câu này không có Tân ngữ mà nó chỉ có cùng 1 chủ ngữ 2 lần. Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng, bất kỳ quy tắc nào cũng có ngoại lệ học tiếng Đức và điều này không phải luôn đúng 100% mọi lúc.
Câu có chủ ngữ không chia ở cách 1
Một trong những điều đầu tiên mà người học tiếng Đức cần phải học chính là: Không nói: "Ich bin kalt". Thay vì có ý nghĩa rằng: bạn cảm thấy lạnh thì nó lại có nghĩa là: cơ thể của bạn lạnh – đây là câu bạn sẽ nghe thấy trong 1 tập Tatort (CSI của Đức khi họ tìm thấy 1 xác chết ).
Cách người Đức nói trong trường hợp này chính là Mir ist kalt
Câu này nhìn khác thường vì chỉ có 1 danh từ được chia ở cách 3. Các bạn nên “suy ngẫm” một chút chỗ này, về mối quan hệ không trực tiếp giữa bạn và cái lạnh => Chia danh từ ở cách 3 chỉ ra rằng: Nhiệt độ môi trường bên ngoài thấp so với thân nhiệt của bạn và khiến bạn cảm thấy lạnh. Cũng có vài động từ mà danh từ là chủ ngữ lại được chia ở cách 3 thay vì cách 1: "Eigentlich gefällt es mir, früh aufzustehen".
Một số lưu ý thường gặp
* Nominativ thường sử dụng trong câu như là chủ ngữ:
zB: Die Studentin lernt Deutsch sehr fleißig = The student learns German very diligently=Cô sinh viên đó học tiếng Đức rất là siêng năng.
Note: die=the, (giống cái), der=the, (giống đực), das (trung tính). die/der/das sẽ biến đổi phù hợp với chủ ngữ, vị ngữ, và giống…
Studentin=cô sinh viên (giống cái).
Die Studentin là chủ ngữ=nominative.
lernt=learns=học là động từ.
* Akkusativ (đối tượng trực tiếp)
+ Là đối tượng của động từ, được nói đến trực tiếp trong câu:
zB: Ich habe einen Hund=I have a dog.
einen Hund = a dog, là đối tượng=Akkusativ
+ Từ loại này thường được sử dụng khi đi kèm với một số giới từ học tiếng Đức sau: durch (through), für, gegen (against), ohne (without), um (at)… Các từ đi kèm giới từ khác với giới từ vừa kể thường là Dativ.
+ Dùng với các trạng từ chỉ thời gian như jeden tag, letzten Sommer, den ganzen Tag, diesen Abend, …
zB: Jeden Morgen laufen wir 5 km.
* Dativ (đối tượng gián tiếp)
+ Dativ thường được sử dụng trong câu như là một đối tượng gián tiếp, thường đi với các động từ đặc biệt như tặng(schenken) cái gì cho ai, mua(kaufen) cho ai cái gì, nói(sprechen) với ai, đưa(geben) cho ai cái gì, helfen(giúp đỡ), danken(cảm ơn), gefallen(làm cho thích thú), passen(vừa vặn), …
Ich gebe ihm ein Buch=I give a book to him=I give him a book.
Ich schenke ihr eine Blume=I present a flower to her = I present her a flower.
Ich spreche mit meiner Lehrerin=I speak to/with my teacher.
+ Dativ thường đứng sau các giới từ chỉ vị trí như: mit, bei, nach, seit, von, zu, in, auf…
Es gibt einige Kuchen auf den Tisch=There are some cakes on the table.
den Tisch là Dative đứng sau giới từ chỉ vị trí on.
Meine Frau ist in der Küche =My wife is in the kitchen =Vợ tôi đang ở trong bếp
der Küche là Dativ đứng sau giới từ chỉ vị trí in.
+ Dativ (dạng pronoun) đi với một số tính từ như ví dụ dưới đây:
Mir ist kalt= Es ist kalt mir= it is cold to me.
Mir ist sehr warm= Es ist sehr warm mir= It is very warm to/for me.
+ Dativ (dạng pronoun) sử dụng như là “to you, for you” trong tiếng Anh:
Wie geht es Ihnen ?= how good to you= how are you? Ở đây Ihnen=to you (dạng formal)
Das gefällt mir=I like it. Ở đây mir=to you.
Đối tượng học tiếng Đức.
>> Tham khảo: Cách học thông thường của người học tiếng Đức p2
* Genitiv (sở hữu cách)
Dạng 1:
Note: Giống cái và số nhiều sở hữu cách có đuôi -er. Giống đực và trung tính sở hữu cách có đuôi -es vậy cho nên khi học tiếng Đức chú ý về ngữ pháp. Study the following examples/Studieren Sie die folgenden Beispiele:
die Katze meiner Freundin = my girl friend’s cat, ( trong câu này Freundin là giống cái, nên sở hữu cách meiner).
Der Hund meines Freundes = my boy friend’s dog (boy friend: giống đực)
die Spielsachen meiner Kinder = children’s toys ( Kinder: số nhiều)
Das is die Arbeitet meiner Kollegen = That is the work of my colleagues (Kollegen: số nhiều)
Das Auto meines Vaters ist sauber, aber alt=The car of my father is clean, but old. (Vater: giống đực)
die Kinder meines Lehrers=My teacher’s children=the children of my teacher (Lehrer: thầy giáo)
Das Fenster des Zimmmers ist gross und sauber=The window of the room is big and clean.(Zimmer: giống đực)
Die Zimmer des Hotels sind klein=The room of the hotel is small. (Hotel: giống đực)
Das is das Spielzeug meines Babys = That is my baby’s toy. ( Baby: neutral)
Dạng 2:
Hungs Schwester=Hung’s sister
Ankes Mutter = Anke’s mother
Alexanders Vater = Alexander’s father
Dạng 3:
Der Knopf von dem Hemd ist ab = The button of the shirt is gone/off.
Der Schuessel von der Garage ist weg = The keys of the garage is gone.
Wie heissen die Kinder von den Nachbarn=What are names of neighbour’s children
Chúc các bạn học tiếng Đức hiệu quả với những cách trình bày đã được nêu ra ở trên.
Tags: Học tiếng Đức hiệu quả, học tiếng Đức online, du học Đức, chi phí du học tại Đức, học tại Đức mất bao nhiêu thời gian, học tiếng Đức tại nhà, khóa học tiếng Đức tại trung tâm